THUẬT NGỮ ÂM HỌC

Âm học là gì

Âm học là thuật ngữ chuyên môn về âm thanh và cách cảm nhận âm thanh. Từ acoustics xuất phát từ tiếng Hy Lạp akoustikos (“liên quan đến thính giác”) và akouo (“nghe”). Âm học được chia thành nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau.

Cấp độ hút âm
  1. Là việc phân loại các vật liệu hút âm thành các cấp độ hút âm từ A-E, theo tiêu chuẩn EN ISO 11654, trong đó A là cấp cao nhất.
Lực cản khí động lực

Là sức cản của vật liệu xốp nhẹ (có lỗ rỗng) đối với luồng không khí đi qua nó. Nó được đo bằng sự chênh lệch áp suất giữa hai bề mặt của vật liệu, chia cho vận tốc của luồng không khí.

Âm không khí

Âm thanh được truyền trong không khí.
5. Ambient noise definition – Định nghĩa mức ồn xung quanh: Tổng của tất cả các âm thanh có thể nghe được tại một địa điểm cụ thể, vào một thời điểm cụ thể.

Biên độ

Giá trị cao nhất của sóng dao động, ví dụ như áp suất âm hoặc mức độ rung. A = Biên độ

Không có tiếng vang

Không có tiếng vang. Sự vắng mặt của tất cả phản xạ âm thanh. Đôi khi nó được gọi là điều kiện trường tự do.

Phòng không có tiếng vang

Phòng không có tiếng vang. Các bức tường được phủ bởi các tấm hút âm để giảm thiểu phản xạ. Loại phòng này được sử dụng để đo âm thanh.

Góc tới

Góc mà tại đó âm thanh chạm vào một bề mặt.

Độ rõ

Dùng để phân loại trần treo theo tiêu chuẩn ASTM E-1110. Chỉ số AC cao giúp cải thiện sự riêng tư giữa các khu vực làm việc lân cận, vì trần nhà làm giảm khả năng truyền âm.

Chỉ số Độ rõ

Thước đo độ rõ của lời nói, có giá trị từ 0-1. Chỉ số độ rõ dưới 0,3 nghĩa là lời nói khó hiểu và chỉ số trên 0,7 cho thấy độ rõ rất tốt.

Lời nói không rõ phụ âm

Một phương pháp đo độ rõ của lời nói, bằng cách hiển thị số lượng phụ âm không được nghe rõ.

Dải tần nghe được

Phạm vi tần số mà một người hoặc động vật có thể nghe thấy. Tai người có thể nghe được âm thanh có tần số khoảng 20 Hz – 20 kHz và các bước sóng tương ứng từ 17 m đến 0,017 m.

Đồ thị âm thanh

Biểu đồ thể hiện tình trạng mất thính lực ở các tần số khác nhau, được đo bằng máy đo thính lực.

Máy đo thính lực

Là công cụ tiêu chuẩn để kiểm tra thính giác.

Phòng đo thính lực

Phòng dùng để kiểm tra thính lực, được cách âm và có khả năng hấp thụ âm thanh trong phòng.

Tiếng ồn nền

Tiếng ồn liên tục hiện diện trong một không gian. Ví dụ: tiếng nói, ghế xoay, thông gió, giao thông, máy móc thiết bị, âm thanh từ hành lang, phòng liền kề và sân chơi

Âm học tòa nhà

Một lĩnh vực âm học liên quan đến việc truyền âm thanh trong các tòa nhà.

Sự hiệu chuẩn

Điều chỉnh các công cụ để chúng cung cấp các phép đo chính xác.

Hệ số suy giảm truyền tải âm thanh

Phân loại đặc tính cách âm giữa các phòng có trần treo. Nó dựa trên việc đo mức độ âm thanh giảm đi bao nhiêu khi truyền qua trần nhà.

Trọng số C

Một bộ lọc được sử dụng rộng rãi để đo tiếng ồn nói chung. Nó mô phỏng độ nhạy của thính giác đối với các tần số khác nhau ở mức âm thanh cao hơn.

Mức độ tiếp xúc hàng ngày

Mức độ tiếp xúc âm thanh trung bình trong 8 giờ, kí hiệu là LEX, 8 giờ.

Mức suy giảm

Tốc độ suy giảm mức âm thanh trong phòng, được đo bằng decibel trên giây (dB/s).

Decibel (dB)

Một đơn vị cho biết mức công suất âm thanh và áp suất âm thanh. Phạm vi điển hình của các nguồn âm thanh bình thường là 0-120 dB, trong đó 0 dB là yên tĩnh và 120 dB là động cơ phản lực máy bay.

Sự nhiễu xạ âm thanh

Xảy ra khi sóng âm gặp vật cản và được định nghĩa là sự uốn cong của sóng âm xung quanh các góc của vật cản. Ví dụ khi sóng âm chạm vào màn hình văn phòng.

Sự khuếch tán âm

Hiệu quả nhờ đó năng lượng âm thanh được lan truyền đồng đều trong một không gian nhất định. Trong trường âm thanh khuếch tán, âm thanh lan truyền với cùng năng lượng theo mọi hướng. Điều này thường được tạo ra cho các phòng đo lường trong phòng thí nghiệm âm thanh. Trong trường âm thanh không khuếch tán, âm thanh có thể chiếm ưu thế hơn ở một số hướng. Các trường âm thanh không khuếch tán có thể được tìm thấy ở hầu hết các phòng bên ngoài phòng thí nghiệm. Ví dụ, một căn phòng có trường âm thanh rất không khuếch tán là một căn phòng có trần hấp thụ âm thanh và không có đồ nội thất.